Bạn lo lắng chưa nắm được cách viết IELTS Writing Task 1? Đừng lo, IELTS Writing Task 1 không quá khó như bạn nghĩ. Bạn nên bắt đầu từ việc đọc thật kĩ bài viết này để hiểu tường tận về các dạng bài IELTS Writing Task 1 và làm thế nào để giải mã một trong những phần được xem là khó với nhiều sĩ tử IELTS này.
Bài viết sau đây TalkFirst sẽ tổng hợp tất cả những kiến thức cần thiết về luyện viết Writing Task 1 theo từng dạng bài kèm các bài mẫu để các bạn tham khảo. Với các bạn đã học & tìm hiểu qua về dạng bài Task 1 trong IELTS Writing, các bạn sẽ dễ hiểu hơn với bài viết này. Riêng với các bạn chưa học qua, bài viết có thể dài & chi tiết, các bạn chịu khó đọc kĩ để có thể nắm được cách viết với dạng đề này nhé.
Lưu ý: Bài tổng hợp này rất chi tiết nhằm giúp bạn đọc nắm trọn kiến thức nên sẽ dài. Vì thế, bạn hãy bookmark (đánh dấu lại bài viết này) để tham khảo khi cần nhé!
Kĩ năng Viết (Writing) là một trong 4 kĩ năng được kiểm tra trong kì thi IELTS (cụm từ viết tắt của International English Language Testing System). Bài viết sau đây gồm 2 phần, phần đầu sẽ tập trung vào giới thiệu sơ lược về IELTS Writing, phần 2 sẽ đi vào chi tiết cách làm Writing Task 1 IELTS theo từng dạng bài.
Phần thi Writing sẽ diễn ra sau khi thi phần Listening và Reading. Tổng thời lượng cho kĩ năng này là 60 phút, bao gồm thời gian đọc đề. Bảng mô tả sau giúp bạn có cái nhìn tổng thể về 2 dạng bài trong phần thi IELTS Writing.
IELTS Writing | Thời gian | Điểm | Số từ tối thiểu | Thể loại | Các dạng bài Writing Task 1 |
---|---|---|---|---|---|
Task 1 | 20 phút | Chiếm ⅓ tổng điểm | 150 | Báo cáo tóm tắt, so sánh đặc điểm trong biểu đồ, sơ đồ hoặc bản đồ. | • Line • Graph • Bar Chart • Pie Chart • Table • Process • Map • Mixed Charts |
Task 2 | 40 phút | Chiếm ⅔ tổng điểm | 250 | Bài luận bàn bạc về ý tưởng, quan điểm được cho. | • Opinion Essay • Discussion • Essay • Advantages and Disadvantages Essay • Problem Solution Essay • Double Question Essay |
Bài viết của thí sinh được đánh giá dựa trên 4 tiêu chí (marking criteria), mỗi tiêu chí chiếm 25% số điểm:
Lưu ý: Tuy cả 2 Task chấm bằng những tiêu chí giống nhau, nhưng thực ra mỗi task lại có những đặc trưng riêng.
Dàn bài Writing Task 1 được chia thành 3 phần như sau. Các bạn lưu ý bố cục này để có thể dễ dàng hiểu hơn các phần phân tích chi tiết bên dưới nhé. Bố cục này sẽ áp dụng với mọi dạng bài IELTS Writing Task 1.
Phần | Đoạn số | Mục đích |
---|---|---|
Introduction | 1 | Giới thiệu nội dung |
Overview | 2 | Nhận định chung |
Details | 3 | Mô tả chi tiết |
Line Graph (biểu đồ đường) là biểu đồ có yếu tố thời gian. Thường thể hiện sự thay đổi, xu hướng của một hoặc nhiều đối tượng qua một khoảng thời gian cụ thể. Dạng bài này có hai trục: trục tung (biểu thị số liệu) và trục hoành (biểu thị các mốc thời gian).
Biểu đồ cột thường biểu thị số liệu của nhiều đối tượng tại một mốc thời gian nhằm mục đích so sánh. Hoặc biểu thị sự thay đổi của các đối tượng qua một khoảng thời gian nhất định. Biểu đồ cột cũng có trục tung và trục hoành giống như biểu đồ đường.
Ngoài ra, biểu đồ cột cũng có thể hiển thị ở dạng xếp chồng, hoặc nằm ngang thay vì dọc. Tuy hình thức có thể khác nhưng điều này không ảnh hưởng gì tới việc triển khai bài viết và trình bày số liệu.
Dạng Pie Chart (Biểu đồ tròn) biểu thị tỉ lệ phần trăm của nhiều đối tượng, hay nhiều thành phần của một đối tượng. Biểu đồ tròn thường có số lượng từ 2 đối tượng trở lên, có thể có yếu tố thời gian hoặc đại diện cho từng đối tượng cụ thể.
Bảng số liệu cho thấy một loạt số liệu liên quan đến từng đối tượng, hạng mục cụ thể. Tuy không có hình thức giống biểu đồ nhưng bảng số liệu cũng vẫn sử dụng Language of Comparison, Language of Change – Ngôn ngữ mô tả sự thay đổi (nếu có từ hai mốc thời gian trở lên) và cách diễn đạt số liệu cũng không khác với biểu đồ. Người viết cũng có thể chuyển hóa bảng số liệu thành các loại biểu đồ nếu muốn.
Bốn dạng bài trên có thể được kết hợp thành một biểu đồ lớn, gọi là biểu đồ kết hợp (Mixed Charts). Thường sẽ theo từng cặp như biểu đồ tròn – bảng số liệu, biểu đồ tròn – biểu đồ cột. Các biểu đồ được cho sẽ có mối liên hệ nhất định mà thí sinh cần phải nhận biết và trình bày được trong phần mở đầu của bài viết.
Có hai loại quy trình trong IELTS Writing Task 1:
Đề bài của dạng Maps (Bản đồ) thường cung cấp khoảng tầm 2-3 bản đồ khu vực cụ thể, hoặc bố cục của một cơ sở, tòa nhà ở những thời điểm khác nhau.
Tham khảo: Cách viết Maps – IELTS writing task 1 với chiến lược làm bài chi tiết từ A – Z
Trước khi đọc phần này, bạn nhớ lại phần Bố cục bài viết Writing Task 1 sẽ gồm 3 phần đã được nêu ở mục 1.3 nhé. Đầu tiên là Introduction, tiếp theo là Overview & sau đó là phần Details.
Tuy vậy, bước đầu tiên cần xử lí chính là Phân tích đề bài để thực sự hiểu chúng ta sẽ nên xử lí bài như thế nào mà ăn điểm nhiều nhất trong 20 phút ít ỏi.
Trước khi bắt đầu làm bài, thí sinh cần trả lời những câu hỏi sau:
Sau khi phân tích đề bài, hiểu rõ yêu cầu đề bài, thí sinh viết Introduction trong Task 1 bằng cách paraphrase – diễn đạt lại đề bài theo một cách khác nhưng vẫn giữ ý nghĩa gốc.
Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004.
Có một số cách viết Introduction trong IELTS Task 1, những cách này nên dùng kết hợp với nhau:
1. Thay đổi động từ trong câu gốc (đề bài)
The graph/chart/table/diagram:
Ví dụ:
“The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004”.
→ The line graph illustrates the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004.
Lưu ý: Không sử dụng những từ như below, above trong bài viết.
2. Sử dụng cấu trúc: How something changed
Các bạn chỉ nên áp dụng cấu trúc này với dạng bài có từ 2 mốc thời gian trở lên.
Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004.
→ The line graph illustrates how the consumption of fish and different kinds of meat in a European country changed between 1979 and 2004.
3. Sử dụng từ đồng nghĩa hoặc cách diễn đạt khác để thay cho cụm từ chỉ nội dung trong đề bài
Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004.
→ The line graph illustrates the amount of fish and various types of meat consumed in a European nation between 1979 and 2004.
4. Sử dụng giới từ khác cho cụm từ chỉ thời gian trong đề bài
Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country between 1979 and 2004.
→ The line graph illustrates the amount of fish and various types of meat consumed in a European nation from 1979 to 2004/over 25 years.
Ngoài ra, nếu đề bài chỉ cho một năm (in 2004) thì có thể paraphrase thành (in the year 2004).
Overview là một phần không thể thiếu của IELTS Writing Task 1. Mở đầu phần này, thí sinh có thể dùng Overall/In general hay As can be seen from the graph/chart, và các cụm như It is apparent/clear that. Cùng xem cách viết Overview trong IELTS Task 1 cho từng dạng bài trong IELTS Writing trong phần tiếp theo:
Để luyện viết Overview Task 1 cho các dạng trên, người viết cần quan sát kĩ biểu đồ để tìm ra được khoảng 2 đặc điểm quan trọng, nổi bật (key features) của biểu đồ đó.
Nếu dạng bài có nhiều mốc thời gian, thí sinh thường phải chỉ ra sự thay đổi, xu hướng qua giai đoạn được cho. Sau đây là một số câu hỏi giúp các bạn xác định được key features:
Với dạng bài Process, khi viết Overview trong IELTS Writing Task 1 người viết phải nêu được số lượng các bước hoặc giai đoạn trong quy trình, và nêu được bước/giai đoạn đầu và kết thúc.
Có thể dùng các cấu trúc sau:
Trong phần Overview của dạng bài Maps, người viết cần làm nổi bật được những thay đổi quan trọng của khu vực, cơ sở được cho.
Ví dụ:
The development of the village of Ryemouth.
Overview: It is apparent that the village of Ryemouth has undergone some major changes, with the most noticeable one being the construction of sports areas, the addition of more housing facilities, and the demolition of the fishing port.
Có một số cách triển khai Details như sau:
Lưu ý khi viết Details:
Để diễn tả sự thay đổi trong Line Graph, thí sinh cần áp dụng Language of Change, bao gồm các từ hoặc cụm từ chỉ Movement (chuyển động), Degree of Change (mức độ thay đổi) và Speed of Change (tốc độ thay đổi).
Thí sinh cần kết hợp Adjective + Noun và Verb + Adverb.
Movement | VERB | Preposition | NOUN | Preposition |
Tăng | increase rise grow | (from …) to …: từ … tới … by …: thêm … | an increase a rise growth | (from …) to …: từ … tới … of…: thêm … |
Giảm | decrease fall drop | (from …) to …: từ … tới … by …: thêm … | a decrease a fall a drop | (from …) to …: từ … tới … of…: thêm … |
Giữ nguyên | remain stable remain unchanged remain steady | at …: tại … around …: tại khoảng … | no change | at …: tại … around …: tại khoảng … |
Dao động | fluctuate | around …: tại khoảng … | fluctuation (thường ở dạng số nhiều fluctuations) | around …: tại khoảng … |
Lên tới điểm cao nhất trong biểu đồ | peak reach a peak reach the highest point | at …: tại … of …: tại… | ||
Giảm tới điểm thấp nhất | reach/hit the lowest point | of …: tại… |
Degree of Change: Tăng/Giảm
Degree of Change | ADJECTIVE | ADVERB |
Không đáng kể | slight minimal insignificant | slightly minimally insignificantly |
Vừa phải | moderate | moderately |
Đáng kể | moderate significant considerable substantial sharp* dramatic* | moderately significantly considerably substantially sharply* dramatically* |
Degree of Change: Dao động
Degree of Change | ADJECTIVE | ADVERB |
Không đáng kể | slight | slightly |
Vừa phải | moderate | moderately |
Đáng kể | wide wild | widely wildly |
Speed of Change: Tăng/Giảm
Degree of Change | ADJECTIVE | ADVERB |
Chậm | slow | slowly |
Dần dần | gradual | gradually |
Nhanh | quick rapid | quickly rapidly |
Đột ngột | sudden abrupt | suddenly abruptly |
Một đặc điểm rất quan trọng của biểu đồ đường chính là xu hướng. Biểu đồ đường chỉ được coi là có xu hướng khi nó có từ 3 mốc thời gian trở lên (không nhất thiết phải liên tiếp nhau).
Xem thêm: Trọn bộ cấu trúc chỉ xu hướng giúp viết General Statement.
Dạng bài Bar Chart có từ hai mốc thời gian trở lên thì cũng áp dụng Language of Change. Ngoài ra, người viết cần sử dụng Language of Comparison, ngôn ngữ diễn tả sự so sánh, bao gồm các cấu trúc so sánh sau: Comparative, Superlative, Comparison of Equality, Multiple Numbers Comparison.
Comparative (So sánh hơn) và Superlative (So sánh nhất)
Hai dạng so sánh này thường áp dụng tính từ, trạng từ. Tham khảo bảng sau đây:
Ngoài ra, còn một số trường hợp đặc biệt như sau:
Adjective | Comparative | Superlative |
---|---|---|
good bad far much little | better worse farther/further more less | (the) best (the) worst (the) farthest/furthest (the) most (the) least |
Những từ more, less, fewer hay (the) most, least, fewest cũng có thể dùng với danh từ hoặc cụm danh từ để cấu tạo phép so sánh.
Ví dụ:
Xem thêm: So sánh nhất – Tổng hợp đầy đủ cấu trúc và cách sử dụng
Comparison of Equality (So sánh ngang bằng)
Xem thêm: Các dạng câu so sánh với “as…as“
Multiple Numbers Comparison (So sánh gấp nhiều lần)
Để diễn đạt hạng mục, đối tượng chiếm bao nhiêu phần trăm, thí sinh cần dùng các cụm từ dùng trong Writing IELTS Task 1 như sau:
S + account for/occupy/comprise/make up/take up + (of…) + … %
Ví dụ:
The amount of time spent on social media accounted for almost 30% of the total time in 2012.
⟶ Lượng thời gian dành cho mạng xã hội chiếm gần 30% tổng thời gian trong năm 2012.
The amount of time spent on social media accounted for a smaller percentage of the total time than the figure for games in 2012.
⟶ Lượng thời gian dành cho mạng xã hội chiếm một tỷ lệ nhỏ hơn trong tổng thời gian so với con số dành cho trò chơi vào năm 2012.
Trong biểu đồ tròn, các bạn cũng nên dùng Language of Comparison như ở biểu đồ cột, trong trường hợp có từ hai biểu đồ tròn trở lên với thời điểm khác nhau thì cần dùng cả Language of Change.
Bảng số liệu cũng sử dụng Language of Comparison và Language of Change (nếu có nhiều mốc thời gian).
Bảng số liệu thường được coi là dạng bài khó vì nhiều thí sinh không biết chọn lọc thông tin quan trọng để đưa vào bài viết, hoặc sẽ viết quá chi tiết, lan man. Trước khi đi vào viết dạng này, hãy làm các bước sau:
Dạng bài này chủ yếu dùng tới Language of Comparison, còn Language of Change sẽ tùy vào từng trường hợp.
Từ vựng mô tả quy trình khi bắt đầu process:
Ví dụ:
At the first stage of the paper recycling process, recycled paper is collected.
⟶ Ở giai đoạn đầu tiên của quy trình tái chế giấy, giấy tái chế được thu gom.
Các steps tiếp theo:
Các steps diễn ra cùng lúc:
Kết thúc process:
Add | Remove | Make bigger | Make smaller | Change into something else |
---|---|---|---|---|
Add (addition) | Remove (removal) | Expand (expansion) | Shrink | Transform (transformation) |
Construct (construction) | Demolish (demolition) | Enlarge (enlargement) | Reduce in size (reduction in size) | Convert (conversion) |
Build | Knockdown | Grow in size (growth in size) | Rebuild | |
Erect (erection) | Pull down | Reconstruct (reconstruction) | ||
Introduce (introduction) | Teardown | Redevelop (redevelopment) | ||
Plant (trees) | Cut down (trees) |
Tham khảo bài viết sau đây: Cách diễn đạt số liệu hiệu quả trong bài thi Writing Task 1
Ví dụ:
Biểu đồ biểu thị sự thay đổi của X trong giai đoạn 1990 – 2030. Thí sinh nên tách giai đoạn ra thành từng khúc như sau:
Mệnh đề quan hệ là mệnh đề phụ bổ nghĩa cho danh từ đứng trước nó. Mệnh đề quan hệ bắt đầu bằng các đại từ quan hệ (relative pronouns) who, whom, which, whose, that hoặc các trạng từ quan hệ (relative adverbs) when, where, why.
Mệnh đề quan hệ được chia ra 2 loại:
Ví dụ:
Câu bị động thường được dùng trong dạng bài Process và Map.
Câu chủ động Active sentence | Câu bị động Passive sentence |
---|---|
Chủ ngữ là người hay vật thực hiện hành động | Chủ ngữ là người hay vật chịu tác động của hành động |
Cấu trúc: (+) S + V + O | Cấu trúc: S + be + Vpp (+ by sb/sth) |
Ví dụ:
Câu chủ động:
– Factory workers sort out the plastic bottles.
Câu bị động:
– The plastic bottles are sorted out.
Simple Sentence – Câu đơn:
There + be + (a/an) + adj + noun + in + noun/ noun phrase + time phrase
Ví dụ:
There was a sharp increase in the number of passengers from 6 A.M to 8 A.M.
⟶ Số lượng hành khách tăng mạnh từ 6 giờ sáng lên 8 giờ sáng.
Noun/ noun phrase + verb + (adv) + time phrase
Ví dụ:
The number of passengers increased sharplyfrom 6 A.M to 8 A.M.
⟶ Số lượng hành khách tăng mạnh từ 6 giờ sáng đến 8 giờ sáng.
Noun/ noun phrase* + see/witness/experience + (a/an) + adj + noun + time phrase
Ví dụ:
The number of passengers witnessed a sharp increasefrom 6 A.M to 8 A.M.
⟶ Số lượng hành khách cho thấy tăng mạnh từ 6 giờ sáng lên 8 giờ sáng.
*Có thể thay Noun/Noun phrase bằng Time hoặc Place
→ Time (month, year, period…)/ Place (city, country,…) + see/witness/experience + (a/an) + adj + noun + in + noun/noun phrase + …
Ví dụ:
– The periodfrom 6 A.M to 8 A.M saw a sharp increase in the number of passengers.
– London Underground Station saw a sharp increase in the number of passengersfrom 6 A.M to 8 A.M.
Complex Sentence – Câu phức:
Clause + before/after + V-ing (khi có cùng Subject) / + clause (khi không cùng Subject)
Ví dụ:
– The number of passengers witnessed a sharp increase from 6 a.m. to 8 a.m. before falling considerably.
– After increasing sharply from 6 a.m. to 8 a.m., the number of passengers fell considerably.
– There was a sharp increase in the number of passengers before the figure fell considerably.
Sử dụng Relative clause
Ví dụ:
– The number of people who used/ using the London Underground witnessed a sharp increase from 6 a.m. to 8 a.m.
– The number of passengers, which reached a peak of 400 passengers at 8 a.m., fell considerably to around 190 at 10.00 a.m.
Sử dụng Subordinating Conjunctions (những từ như while, although chỉ dùng với những điều đặc biệt tương phản, đối lập)
Ví dụ:
– The consumption of margarine and butter decreased over the given period while that of low fat and reduced spreads increased.
– Although butter was the most popular spread at the beginning of the period, low fat and reduced spreads became the most widely used spread in the final years.
Với những dạng bài này, thí sinh nên tạo các câu phức bằng cách:
Complex sentence – Câu phức:
After/ before + V-ing/clause, clause
Ví dụ:
After being collected and transported to factories, plastic bottles are sorted out.
⟶ Sau khi được thu gom và vận chuyển đến các nhà máy, chai nhựa được phân loại.
Plastic bottles are collected and transported to factories before they are sorted out.
⟶ Chai nhựa được thu gom và vận chuyển đến các nhà máy trước khi chúng được phân loại.
Once/As soon as + clause, clause
Ví dụ:
Once the plastic bottles are compressed into blocks, they are crushed.
The plastic bottles are crushed as soon as they are compressed into blocks.
Clause, after which + clause
Ví dụ:
The plastic pieces are washed, after which they pass through a specialized machine to become pellets.
The … stage is when + clause
Ví dụ:
The final stage is when products such as clothes and pencils are manufactured.
Cấu trúc chỉ mục đích:
Clause + in order to/so as to + V-infinitive
Ví dụ:
The plastic bottles are compressed in order to form blocks.
The plastic pieces are washed so as to rid them of contaminants.
Clause + so that + clause
Ví dụ:
The plastic bottles are compressed so that blocks can be formed.
The plastic pieces are washed so that contaminants can be removed.
Complex sentence – Câu phức:
Clause + with + noun/noun phrase + V-ing
Ví dụ:
The North-Eastern corner of the village has completely transformed with sporting facilities replacing the farmland and forest park.
Clause, V-ing: thường dùng để chỉ kết quả
Ví dụ:
Golf and tennis facilities have been constructed, replacing the farmland and forest park.
Where there used to be + noun/noun phrase, there + be + noun/noun phrase
Ví dụ:
Where there used to be shops, there are restaurants.
Another development/transformation that takes place/occurs + be + noun phrase
Ví dụ:
Another transformation that has taken place is the addition of more housing facilities.
Dạng bài Map cũng áp dụng những cấu trúc chỉ mục đích như in order to/so as to hay so that.
Ví dụ:
The forest park was demolished in order to make way for sporting facilities.
Trong IELTS Writing Task 1, để diễn tả phần trăm trong bài, chúng ta thường dùng đến những từ như ‘percent’, ‘percentage’, ‘proportion’, ‘rate’ và ‘ratio’. Nhưng có rất nhiều bạn vẫn chưa hiểu cách phân biệt Percent, Percentage, Proportion, Rate và Ratio. Vì vậy, hãy chú ý tới đơn vị được cho trong đề bài và sử dụng từ vựng, giới từ đi kèm phù hợp.
Paraphrasing là một trong những kỹ năng quan trọng trong IELTS Writing Task 1. Nếu bạn biết cách paraphrase tốt, thì sẽ có khả năng đạt điểm cao trong IELTS Writing và nâng cao số điểm trong Reading một cách dễ dàng hơn rất nhiều.
Overview (tổng quan bài viết) cũng là một phần quan trọng trong toàn bộ câu trả lời của bạn cho IELTS Writing Task 1. Bạn cần phải trình bày Overview rõ ràng về các xu hướng chính, sự khác biệt hoặc giai đoạn’ để đạt được Band 6.5+. Nói cách khác, nếu bạn không viết phần Overview rõ ràng, bạn khó có thể đạt được điểm từ Band 6.5+ trở lên.
Để tránh lỗi sai về ngữ pháp, bạn cần chú ý xem số liệu được hiển thị trên đề thi có đi kèm các mốc thời gian hay không để lựa chọn các thì cho chính xác. Bạn sẽ sử dụng thì quá khứ đơn khi biểu đồ cho dữ liệu ở thời điểm đã hoàn thành hoặc đề cập đến một khoảng thời gian trong quá khứ. Một số bài đề cập đến một tình huống hàng ngày, khi đó, bạn cần sử dụng thì hiện tại. Một số bài thậm chí còn bao gồm các dự đoán về tương lai, vì vậy bạn nên sử dụng thì tương lai đơn.
Một số lỗi khác:
Sau khi tìm hiểu các dạng bài, cách viết IELTS Writing Task 1, các bạn nên tham khảo những bài mẫu IELTS Writing Task 1 để học cách viết bài tốt nhất và nâng cao kĩ năng Viết. Sau đây là một số bài mẫu phân theo từng dạng bài giúp các bạn luyện thi IELTS học cách viết bài tốt nhất.
Đề thi ngày 20/03/2021: The chart below shows the percentage of Australian people who were born in different places of the world. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.
Sample Answer band 8.0+:
The line graph illustrates the proportion of Australians born overseas between 1976 and 2011.
Overall, it is apparent that the percentage of those born in the UK witnessed a downward trend while those from Asia and other places were on the rise. In addition, despite a moderate drop throughout most of the period, the total foreign-born population experienced a rising trend in the final decade.
The proportion of British-born Australians started at around 15%, which was followed by that of other places (about 11%) and Asia (approximately 3%). Over the following ten years, both the UK and other places saw a falling trend whereas the reverse was true for Australians of Asia descent. From 1986 to 2001, the figures for the UK and Asia continued their respective trends while the percentage of Aussies born in other locations bucked its trend and increased considerably to almost 15%. The first 25 years also recorded a drop from roughly 23% to slightly over 20% in the overseas-born population.
In the 2000s, the percentage of Australian residents born in the UK had a gradual decline before finishing at just below 5%. Meanwhile, the figures for Asia and other places enjoyed increases, going up to high points of about 15% and 13%, respectively. There was also a significant rise in the figure for the total population to a peak of 25% in 2011.
229 words – Band 8.0+ – Written by TalkFirst!
Các từ vựng cần highlight:
Tham khảo bài mẫu sau đây: Giải đề thi IELTS dạng Bar charts có nhiều đối tượng
Đề thi ngày 01/02/2020: The charts show the percentage of people working in different sectors in town A and B in two years, 1960 and 2010. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.
Sample Answer band 8.0+:
The pie charts provide information on the proportion of people with jobs in three sectors, namely manufacturing, sales, and services, in two towns in 1960 and 2010.
Overall, it is clear that the manufacturing sector witnessed a substantial increase in both towns A and town B over the 50-year period. There was also a decline in the proportion of people working in sales in both towns.
In 1960, town A’s workforce was more evenly distributed than town B’s which was more concentrated in the sales sector. More specifically, while two-thirds of the workforce in town A work in either manufacturing or services, sales workers in town B accounted for a massive 72%. This figure was almost double the percentage of those with sales-related jobs in town A (41%).
By 2010, manufacturing had become the dominant sector in town A with a hefty 64% of workers and had tripled to nearly a quarter of the labor force in town B. In contrast, the figures for sales in town A and B dropped to 20% and 54%, respectively. In addition, while the percentage of town A’s workers with service-related jobs halved to 16% in 2010, the figure for town B rose slightly from 20% to 22%.
205 words – Band 8.0+ – Written by TalkFirst!
Các từ vựng cần highlight:
Tham khảo mẫu dạng Table ở đây: Bài mẫu đề thi Task 1 ngày 19/06/2021
Đề thi ngày 23/07/2020:
The table and pie chart give information about the population in Australia according to different nationalities and areas. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.
Sample Answer band 8.0+:
The pie chart illustrates the proportion of people of different nationalities in Australia while the table shows their whereabouts.
Overall, the majority of the population has Australian nationality. It is also apparent that people mostly reside in urban areas.
According to the pie chart, a hefty 73% of people living in Australia are Australians. This is followed by the figure for those who hold other nationalities (14%), which is twice as much as that for people of British origin (7%). The remaining groups only account for a minority of the population, with New Zealanders comprising 3%, the Chinese occupying 2% and the Dutch making up 1%.
Regarding the table, it is evident that an overwhelming proportion of residents in Australia are city dwellers regardless of their nationality. Almost all Chinese people, New Zealanders and British people live in cities, at 99%, 90% and 89%, respectively. Likewise, the figures for people of Australian and Dutch descent also show a preference for urban areas, with a ratio of around 8 urbanites to 2 country dwellers.
173 words – Band 8.0+ – Written by TalkFirst!
Các từ vựng cần highlight:
Tham khảo mẫu dạngProcess sau đây: Bài mẫu đề thi IELTS chủ đề “Quy trình sản xuất len – Wool production” siêu khó
Tham khảo mẫu sau đây: Giải mã đề thi IELTS dạng maps ngày 20/05/2021
Chắc hẳn sau bài viết này bạn đã hiểu nhiều hơn những kiến thức & thông tin để tự học viết IELTS Writing Task 1 hiệu quả hơn rồi. Để có thể học miễn phí thêm những kiến thức khác về kì thi IELTS, bạn hãy tham khảo các bài viết khác tại TalkFirst nhé!
CHÚC BẠN HỌC TỐT!